NộI Dung
- Sự khác biệt chính
- Ephedrine so với Pseudoephedrine
- Biểu đồ so sánh
- Receptors mà tại đó hành vi ma túy
- Phương thức hành động
- Thuốc thông mũi
- Sử dụng trong hạ huyết áp
- Ảnh hưởng đến CNS
- Các dạng bào chế có sẵn
- Chống chỉ định
- Tác dụng phụ
- Ma hoàng là gì
- Pseudoephedrine là gì?
- Sự khác biệt chính
- Phần kết luận
Sự khác biệt chính
Sự khác biệt chính giữa Ephedrine và Pseudoephedrine là Ephedrine là alcaloid giao cảm có nguồn gốc từ một cây thuộc chi ephedra trong khi Pseudoephedrine là đồng phân của ephedrine có hoạt tính giao cảm.
Ephedrine so với Pseudoephedrine
Ephedrine có hoạt động giao cảm trực tiếp hoặc gián tiếp trên cả hai thụ thể α và, mặt khác, Pseudoephedrine có hoạt động giao cảm gián tiếp trên các thụ thể α và hoạt động giao cảm yếu gián tiếp trên các thụ thể. Ephedrine làm tăng sự giải phóng và hoạt động của norepinephrine trên các thụ thể adrenergic, trong khi Pseudoephedrine làm tăng giải phóng norepinephrine nội sinh từ các túi lưu trữ. Ephedrine có cấu trúc tương tự như amphetamine và methamphetamine, mặt khác, Pseudoephedrine là phenethylamine. Ephedrine được sử dụng với liều thấp để điều trị hạ huyết áp trong khi Pseudoephedrine được sử dụng ở liều cao hơn để điều trị hạ huyết áp. Ephedrine có tác dụng giãn phế quản mạnh so với Pseudoephedrine, mặt khác, Pseudoephedrine có tác dụng giãn phế quản yếu so với Ephedrine.
Biểu đồ so sánh
Ma hoàng là gì
Ephedrine được phân loại là tác nhân Sympathomimetic hoạt động như một chất chủ vận ở các thụ thể α và .. Ephedrine cũng được coi là thuốc giao cảm tác dụng hỗn hợp vì nó làm tăng giải phóng norepinephrine từ các tế bào thần kinh giao cảm. Ephedrine có hai nguyên tử carbon không đối xứng. Ephedrine thiếu một nửa catechol. Ephedrine có hiệu quả khi dùng đường uống. Ephedrine làm tăng nhịp tim và cung lượng tim. Ephedrine làm tăng sức đề kháng ngoại biên nhưng luôn luôn thay đổi. Thông thường, Ephedrine làm tăng huyết áp. Khi Ephedrine kích thích thụ thể α của các tế bào cơ trơn của bàng quang, nó làm tăng khả năng chống chảy nước tiểu. Khi ephedrine kích thích β thụ thể trong phổi, nó gây ra sự giãn phế quản. Ephedrine kích thích CNS và là một chất kích thích CNS mạnh. Khi dùng đường uống, tác dụng của Ephedrine tồn tại trong một thời gian dài. Loại bỏ Ephedrine là qua nước tiểu, và nó loại bỏ dưới dạng thuốc không đổi. Thời gian bán hủy của Ephedrine là 3 đến 6 giờ. Ephedrine được sử dụng trong điều trị hen suyễn, và nó được sử dụng để điều trị hạ huyết áp do gây tê tủy sống. Tác dụng bất lợi của Ephedrine là tăng huyết áp, đặc biệt là khi Ephedrine được dùng qua đường tiêm hoặc khi dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo. Tác dụng phụ của CNS bao gồm mất ngủ.
Thí dụ
Ví dụ về các nhãn hiệu nổi tiếng có chứa Ephedrine là thuốc viên Bronkaid, Primatene, v.v.
Pseudoephedrine là gì?
Pseudoephedrine được phân loại là tác nhân Sympathomimetic hoạt động như một chất chủ vận tại các thụ thể α. Pseudoephedrine là phenethylamine là một đồng phân của Ephedrine với đặc tính giao cảm. Pseudoephedrine có hai nguyên tử carbon không đối xứng. Pseudoephedrine thay thế norepinephrine khỏi vị trí lưu trữ của nó và giải phóng norepinephrine đóng vai trò là chất chủ vận alpha. Pseudoephedrine có hoạt tính chủ vận yếu ở các thụ thể beta-adrenergic. Pseudoephedrine có ít tác dụng hệ thần kinh trung ương. Kích thích Receptor gây co mạch và dẫn đến giảm nghẹt mũi và xoang. Pseudoephedrine được sử dụng như một thuốc thông mũi liên quan đến cảm lạnh và dị ứng. Pseudoephedrine được sử dụng như một tác nhân thúc đẩy sự tỉnh táo. Pseudoephedrine cũng có tác dụng dược lý chống ho. Pseudoephedrine cũng được sử dụng trong sản xuất amphetamine. Pseudoephedrine cho thấy lo lắng, hồi hộp, chóng mặt và dễ bị kích thích là tác dụng phụ của nó.
Thí dụ
Các nhãn hiệu phổ biến có chứa Pseudoephedrine là Actifed, Allegra, Aleve.
Sự khác biệt chính
- Ephedrine là cả thuốc adrenergic tác dụng trực tiếp và gián tiếp, trong khi Pseudoephedrine là thuốc adrenergic tác dụng gián tiếp.
- Ephedrine là cả chất chủ vận alpha và beta-adrenergic, mặt khác; Pseudoephedrine chủ yếu là chất chủ vận alpha-adrenergic.
- Ephedrine là amin giao cảm, mặt khác, Pseudoephedrine là một đồng phân của Ephedrine.
- Công dụng điều trị chính của Ephedrine là tăng huyết áp ở bệnh nhân hạ huyết áp, trong khi đó, công dụng chính của pseudoephedrine là trong điều trị suy hô hấp.
Phần kết luận
Kết luận của cuộc thảo luận ở trên là Ephedrine là thuốc giao cảm tác dụng hỗn hợp nguyên mẫu và Pseudoephedrine là một đồng phân của Ephedrine cho thấy khoảng tất cả các hành động dược lý của Ephedrine và sự khác biệt chỉ nằm ở hiệu quả của các hành động dược lý này.