Sự khác biệt giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu

Tác Giả: John Stephens
Ngày Sáng TạO: 24 Tháng MộT 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 18 Có Thể 2024
Anonim
Sự khác biệt giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu - Kinh Tế HọC
Sự khác biệt giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu - Kinh Tế HọC

NộI Dung

Sự khác biệt chính

Sự khác biệt chính giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu là Nợ liên quan đến việc vay một khoản tiền cố định từ một khoản tiền lẻ, sau đó được trả lại bằng lãi suất và Vốn chủ sở hữu là bán một tỷ lệ phần trăm của doanh nghiệp cho một nhà đầu tư, trao đổi hoặc trao đổi vốn.


Nợ so ​​với vốn chủ sở hữu

Nợ được gọi là một nguồn tài chính trung bình vì nó tiết kiệm thuế trong khi vốn chủ sở hữu được gọi là phương thức tài trợ hoặc tài trợ thuận tiện cho các doanh nghiệp không có chứng khoán. Các chủ nợ có được một mức lãi suất được xác định trước cùng với số tiền gốc, ngược lại, các cổ đông vốn cổ phần nhận được cổ tức từ lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra, nhưng nó không bắt buộc. Chủ nợ không được trao bất kỳ quyền sở hữu nào của công ty. Tuy nhiên, các cổ đông vốn đã trao quyền sở hữu của công ty. Bất kể lãi hay lỗ, công ty phải trả nợ cho chủ nợ. Trong khi đó, các cổ đông vốn chỉ nhận cổ tức khi công ty tạo ra lợi nhuận. Chủ nợ không có quyền biểu quyết, nhưng các cổ đông có quyền biểu quyết để đưa ra quyết định quan trọng trong doanh nghiệp.


Biểu đồ so sánh

Món nợCông bằng
Vốn thuộc sở hữu của công ty đối với một bên khác được gọi là NợVốn tăng của công ty bằng cách phát hành cổ phiếu được gọi là Vốn chủ sở hữu
Phản ánh
Nghĩa vụ, bổn phận, sự bắt buộcQuyền sở hữu
Tình trạng của người nắm giữ
Người cho vayNgười tuyên truyền
Các loại
Thời hạn cho vay, nợ, trái phiếu, vvCổ phiếu và cổ phiếu.
Bản chất của sự trở lại
Cố định và thường xuyênBiến và không đều
Kỳ hạn
Tương đối ngắn hạnLâu dài
Nó là gì?
Quỹ cho vayQuỹ riêng
Rủi ro
Ít hơnCao
Chứng khoán
Cần thiết để đảm bảo các khoản vay, nhưng tiền cũng có thể được huy động.Không yêu cầu
Trở về
Quan tâmCổ tức

Nợ là gì?

Nợ là tổng số tiền được vay bởi một bên từ một bên khác. Nhiều tập đoàn và cá nhân sử dụng nợ như một phương thức mua lớn mà họ không đủ khả năng trong các trường hợp thông thường. Một thỏa thuận nợ cho phép bên vay được phép vay tiền với điều kiện phải trả lại tiền vào một ngày sau đó, thường là có lãi. Các khoản nợ phổ biến nhất là các khoản vay, bao gồm các khoản thế chấp và các khoản vay tự động, và nợ thẻ tín dụng. Theo các điều khoản của một khoản vay, người vay là cần thiết để hoàn trả số dư của khoản vay vào một ngày nhất định, thường là vài năm trong tương lai. Các điều khoản của khoản vay cũng chỉ định số tiền lãi mà người vay cần phải trả hàng năm, được giải thích là tỷ lệ phần trăm của số tiền cho vay. Tiền lãi được sử dụng như một cách để đảm bảo rằng người cho vay đã bù đắp cho việc chấp nhận rủi ro của khoản vay mặc dù cũng khuyến khích người vay hoàn trả khoản vay một cách nhanh chóng để hạn chế tổng chi phí lãi vay.


Nợ thẻ tín dụng hoạt động giống như một khoản vay, ngoại trừ số tiền đã vay chuyển đổi theo thời gian theo nhu cầu của người vay, đến giới hạn định trước và có ngày trả nợ, hoặc kết thúc mở. Cũng như các khoản vay và nợ thẻ tín dụng, các công ty yêu cầu vay vốn có các lựa chọn nợ khác. Trái phiếu và giấy thương mại là các loại nợ doanh nghiệp thông thường không có sẵn cho các cá nhân.

Vốn chủ sở hữu là gì?

Vốn chủ sở hữu thường chịu trách nhiệm là vốn chủ sở hữu của cổ đông (còn được gọi là vốn cổ đông của cổ đông), minh họa số tiền sẽ trả lại cho các cổ đông của công ty nếu tất cả các tài sản bị vỡ hoặc thanh lý và tất cả các khoản vay của công ty đã được hoàn trả. Vốn chủ sở hữu dựa trên bảng cân đối kế toán của công ty và là một trong những thước đo tài chính thường xuyên nhất được các nhà phân tích sử dụng để đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty. Vốn cổ đông cũng có thể minh họa giá trị sổ sách của một công ty. Có nhiều loại vốn chủ sở hữu, nhưng vốn chủ sở hữu thường đề cập đến vốn cổ đông, cung cấp số tiền sẽ trả lại cho các cổ đông của công ty nếu tất cả các nguồn lực hoặc vốn được thanh lý và tất cả các khoản nợ của công ty đã được trả hết. Chúng ta có thể nghĩ về vốn chủ sở hữu như một mức trách nhiệm trong bất kỳ tài sản nào sau khi trừ tất cả các khoản nợ liên quan đến tài sản đó. Vốn chủ sở hữu trình bày cổ đông của cổ đông trong công ty.

Vốn chủ sở hữu được sử dụng làm vốn cho một công ty, có thể là để mua tài sản và hoạt động quỹ. Vốn cổ đông có hai công cụ phái sinh chính. Đầu tiên là từ tiền đầu tiên đầu tư vào một công ty và đầu tư thêm được thực hiện sau đó. Ở thị trường công cộng, lần đầu tiên một công ty phát hành cổ phiếu trên thị trường hàng đầu, vốn chủ sở hữu này được sử dụng để bắt đầu hoạt động hay trong trường hợp của một công ty được thành lập, để tăng vốn.

Sự khác biệt chính

  1. Nợ là trách nhiệm của công ty mà bạn cần phải trả lại sau một thời gian cụ thể.Tiền được công ty nâng lên bằng cách phát hành cổ phiếu ra công chúng, vốn được giữ trong một thời gian dài được gọi là Vốn chủ sở hữu.
  2. Nợ chứng thực tiền nợ của công ty đối với người hoặc tổ chức khác. Ngược lại, Equity chứng thực vốn thuộc sở hữu của công ty.
  3. Chủ nợ là chủ nợ, nhưng chủ sở hữu vốn là chủ sở hữu của công ty.
  4. Nợ có thể ở dạng cho vay có thời hạn thế chấp, nợ và trái phiếu, nhưng vốn chủ sở hữu có thể ở dạng cổ phiếu và cổ phiếu.
  5. Hoàn trả nợ là cố định và thường xuyên, nhưng nó chỉ ngược lại trong trường hợp lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
  6. Nợ là quỹ vay trong khi quỹ thuộc sở hữu vốn.
  7. Nợ có thể được che giấu trong một thời gian hạn chế và nên được trả lại sau khi hết thời hạn đó. Mặt khác, vốn chủ sở hữu được che giấu trong một thời gian dài.
  8. Nợ có rủi ro thấp so với vốn chủ sở hữu.
  9. Nợ có thể được đảm bảo hoặc không bị khóa, trong khi vốn chủ sở hữu luôn không được đảm bảo.
  10. Lợi nhuận của khoản nợ nổi tiếng là lãi suất là một khoản phí so với lợi nhuận. Ngược lại với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được gọi là cổ tức là một khoản lợi nhuận.

Phần kết luận

Điều quan trọng đối với tất cả các công ty là duy trì sự cân bằng giữa nợ và vốn cổ phần. Tỷ lệ nợ-vốn chủ sở hữu tiêu chuẩn là 2: 1, tức là vốn chủ sở hữu phải luôn luôn gấp đôi số nợ; chỉ sau đó có thể giả định rằng công ty có thể bù lỗ một cách hiệu quả.

Lollipop Kẹo que là một loại kẹo đường thường bao gồm kẹo cứng gắn trên que và dùng để mút hoặc liếm. Các thuật ngữ không chính thức khác nhau được ử dụn...

Terd vs Turd - Sự khác biệt là gì?

John Stephens

Có Thể 2024

Terd Phân (hoặc phân) là phần còn lại của chất rắn hoặc emiolid của thức ăn không thể tiêu hóa được trong ruột non. Vi khuẩn trong ruột già phá vỡ th...

Xô ViếT